Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ chứng nhận
Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng. Tuy nhiên, không phải người sử dụng đất nào cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Vậy trường hợp người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp được giải quyết như thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật Bắc Dương để có câu trả lời!
1. Đất đai không có giấy tờ chứng nhận là gì?
Căn cứ Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là những chứng thư chứng minh cho việc sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng. Do đó, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất là trường hợp người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Liên hệ ngay hotline tư vấn luật miễn phí 1900 996626
Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được liệt kê bao gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trong trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người đó có thể đưa ra các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được liệt kê bên trên.
>> Tham khảo ngay: Cha mẹ tặng đất, chuyển nhượng đất đai cho con
2. Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận
2.1 Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
Việc tranh chấp đất đai khi không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP sẽ được giải quyết dựa trên các căn cứ tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
– Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Chính sách ưu đãi người có công với Nhà nước;
– Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Tiến hành đo đạc đất đai để xác định diện tích đất thực tế
Ngoài các căn cứ nêu trên, trong quá trình giải quyết cơ quan có thẩm quyền cũng có thể dựa vào các kết quả xác minh thực tế, biên bản hoà giải, lời khai của các đương sự, hiệu lực của các giao dịch liên quan, kết quả giám định và yếu tố khác để đưa ra kết luận cuối cùng.
2.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
a. Hoà giải tại Uỷ ban nhân dân
– Bước 1. Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Bước 2. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan và thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
– Bước 3. Tổ chức cuộc họp hoà giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Bước 4. Lập biên bản hoà giải thành hoặc biên bản hoà giải không thành.

Tiến hành hòa giải
b. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ tại Uỷ ban nhân dân
– Bước 1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện/tỉnh;
– Bước 2. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện/tỉnh giao cho các cơ quan tham mưu giải quyết;
– Bước 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành;
– Bước 4. Gửi kết quả đến cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Lưu ý: Nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn một trong các hình thức giải quyết tranh chấp sau:
– Khiếu nại tới Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định về Tố tụng Hành chính.
>> Đọc thêm: Chính phủ trình Quốc hội dự án Luật đất đai sửa đổi
c. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
– Bước 1. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp;
– Bước 2. Tòa án xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án trong trường hợp hồ sơ khởi kiện đầy đủ. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện không đầy đủ, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung;
– Bước 3. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;
– Bước 4. Toà án tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải giữa các đương sự;
– Bước 5. Toà án mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Lưu ý: Sau khi có bản án sơ thẩm, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự, đại diện cơ quan; tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa, hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
>>> Tham khảo ngay: Dịch vụ tư vấn Luật Đất Đai mới nhất tại Luật Bắc Dương
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất không có giấy chứng nhận?
3.1 Giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã;
– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
– Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
– Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hoà giải không thành;
– Biên bản hoà giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Các tài liệu chứng minh và tài liệu khác có liên quan.

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
3.2 Giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân
– Đơn khởi kiện;
– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất;
– Biên bản hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các biên bản hoà giải có liên quan;
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu;
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ khác có liên quan.
Trên đây là các căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ chứng nhận và các loại giấy tờ cần chuẩn bị. Hy vọng bài viết đã mang lại cho bạn những kiến thức bổ ích. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.996626 để được tư vấn miễn phí!
Tiếng Việt
English







